Symbicort Turbuhaler AstraZeneca - Thuốc điều trị hen suyễn

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2024-03-30 23:02:53

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-20379-17
Xuất xứ:
Việt Nam
Đóng gói:
Hộp 1 ống hít 60 liều, 120 liều
Hạn dùng:
24 tháng
Dạng bào chế:

Video

Symbicort Turbuhaler là thuốc điều chế từ thành phần Budesonid và Formoterol fumarate dihydrate trên dây chuyền sản xuất hiện đại của công ty AstraZeneca AB. Symbicort Turbuhaler chuyên dùng trong điều trị cho các trường hợp mắc bệnh hen suyễn và một số bệnh về đường hô hấp khác rất hiệu quả. Dưới đây là những thông tin cụ thể về  Symbicort Turbuhaler.

Thông tin chi tiết

  • Bào chế: Thuốc bột để hít

  • Cách đóng gói: Hộp 1 ống hít 60 liều, 120 liều

  • Hướng dẫn bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời.

  • Hạn dùng: 24 tháng

  • Số đăng ký: VN-20379-17

  • Thương hiệu: Công ty TNHH AstraZeneca Việt Nam

  • Nhà sản xuất: AstraZeneca AB

  • Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam

  • Sản xuất tại: Sweden

  • Giao hàng: Toàn quốc.

Thành phần của Symbicort Turbuhaler

  • Budesonid 160mcg; Formoterol fumarate dihydrate 4,5mcg

Công dụng của Symbicort Turbuhaler

  • Hen suyễn

  • Symbicort được chỉ định cho người lớn và trẻ vị thành niên (từ 12 tuổi trở lên) trong điều trị thường xuyên bệnh hen (suyễn) khi cần điều trị kết hợp corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta-2 có tác dụng kéo dài dạng hít:

    • Bệnh nhân không được kiểm soát tốt với corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta - 2 dạng hít tác dụng ngắn sử dụng ‘khi cần thiết’.

    • Bệnh nhân đã được kiểm soát tốt bằng corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta - 2 tác dụng kéo dài trong từng ống hít riêng.

  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

  • Symbicort được chỉ định cho người lớn từ 18 tuổi trở lên trong điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu (FEV1) < 70% so với giá trị bình thường ước tính (sau khi dùng thuốc giãn phế quản) và tiền sử có cơn kịch phát mặc dù được điều trị thường xuyên bằng thuốc giãn phế quản.

Cách dùng Symbicort Turbuhaler như thế nào?

  • 1. Vặn và tháo nắp bảo vệ. Bạn sẽ nghe tiếng lách tách khi vặn nắp ống hít.

  • 2. Giữ ống hít thẳng đứng với phần đế ống hết màu đỏ nằm ở dưới. Không được cầm đầu ngậm khi vặn đế ống hít. Vặn để ống hít hết mức về một phía và sau đó vặn ngược trở lại hết mức. Hướng vặn không quan trọng. Trong quy trình này, bạn sẽ nghe một tiếng cách. Lặp lại quy trình này 2 lần.

Liều dùng Symbicort Turbuhaler được khuyến cáo

  • Trường hợp hen suyễn

  • Symbicort không dùng để điều trị khởi đầu cho bệnh hen. Liều cần dùng của budesonid hoặc formoterol tùy thuộc theo từng bệnh nhân và nên được điều chỉnh theo mức độ nặng của bệnh.

  • Điều này nên được xem xét cả khi bắt đầu điều trị với các chế phẩm phối hợp cũng như khi điều chỉnh liều duy trì. Nếu một bệnh nhân cần liều kết hợp khác với những liều có sẵn trong ống hít phối hợp, thì nên kê toa thêm các liều cần thiết của chất chủ vận beta - 2 và/hoặc corticosteroid trong các ống hít riêng biệt.

  • Nên điều chỉnh liều thấp nhất mà vẫn duy trì hiệu quả kiểm soát triệu chứng. Bệnh nhân nên được bác sỹ tái đánh giá thường xuyên để liều lượng Symbicort vẫn được duy trì tối ưu. Khi việc kiểm soát triệu chứng được duy trì lâu dài với liều khuyến cáo thấp nhất, bước kế tiếp là tính đến việc dùng corticosteroid đường hít riêng lẻ.

  • Đối với Symbicort có hai xu hướng điều trị:

    • A. Liệu pháp điều trị duy trì bằng Symbicort: Symbicort được dùng để điều trị duy trì thường xuyên kèm với thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh riêng lẻ khi cần cắt cơn.

    • B. Liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort (Symbicort SMART: Symbicort Maintenance And Reliever Therapy): Symbicort được dùng để điều trị duy trì thường xuyên và dùng thêm khi cần thiết giảm triệu chứng hen.

  • A. Liệu pháp điều trị duy trì bằng Symbicort:

    • Bệnh nhân được khuyên luôn có sẵn thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh để cắt cơn.

    • Liều khuyến cáo của Symbicort:

    • Người lớn (> 18 tuổi): 1 - 2 hít, 2 lần/ngày. Một số bệnh nhân có thể cần liều lên đến tối đa 4 hít/lần, 2 lần/ngày.

    • Trẻ vị thành niên (12 - 17 tuổi): 1 - 2 hít/lần, 2 lần/ngày.

    • Trẻ em (≥ 6 tuổi): Đã có loại hàm lượng thấp hơn cho trẻ 6 - 11 tuổi.

    • Trẻ em dưới 6 tuổi: Do dữ liệu hạn chế, không khuyến cáo dùng Symbicort cho trẻ em dưới 6 tuổi.

  • B. Liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort (Symbicort SMART).

  • Bệnh nhân dùng liều duy trì Symbicort mỗi ngày và dùng thêm Symbicort khi cần thiết để giảm triệu chứng hen. Bệnh nhân được khuyên luôn luôn đem theo Symbicort để sử dụng khi cần giảm triệu chứng. Liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort nên được xem xét đặc biệt ở các bệnh nhân sau:

    • Không được kiểm soát triệu chứng hen tốt và thường xuyên cần dùng thuốc giảm triệu chứng.

    • Trước đây đã có các đợt hen kịch phát cần can thiệp y khoa.

  • Cần theo dõi kỹ các biến cố ngoại ý có liên quan đến liều ở bệnh nhân thường xuyên dùng các liều cao Symbicort khi cần thiết.

  • Liều khuyến cáo:

    • Người lớn và trẻ vị thành niên (> 12 tuổi): Liều duy trì khuyến cáo là 2 hít/ngày, một liều hít buổi sáng và 1 liều hít buổi tối hoặc 2 liều hít vào buổi sáng hoặc buổi tối. Một số bệnh nhân có thể cần dùng liều duy trì 2 hít, 2 lần/ngày.

    • Bệnh nhân nên dùng thêm 1 liều hít khi cần thiết để giảm triệu chứng. Nếu triệu chứng vẫn còn sau vài phút, nên dùng thêm 1 liều hít nữa. Không dùng quá 6 liều hít trong 1 lần.

    • Tổng liều mỗi ngày thông thường không quá 8 hít; tuy nhiên tổng liều mỗi ngày lên đến 12 hít có thể dùng trong một khoảng thời gian giới hạn. Bệnh nhân dùng hơn 8 hít/ngày phải đi khám lại. Những bệnh nhân này nên được tái đánh giá và xem xét lại liệu pháp duy trì.

    • Trẻ em < 12 tuổi: Liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort không khuyến cáo dùng cho trẻ em.

  • Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)

  • Liều khuyến cáo: Người lớn: 2 hít/lần, 2 lần/ngày.

Thời gian điều trị được khuyến cáo

  • Tùy vào đối tượng, độ tuổi, tình trạng bệnh mà có thời gian điều trị khác nhau. Tham khảo bác sĩ về thời gian điều trị.

Không sử dụng trong trường hợp nào?

  • Quá mẫn (dị ứng) với budesonid, formoterol hay lactose (trong đó có chứa lượng nhỏ protein sữa).

Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Symbicort Turbuhaler

  • Liều lượng nên được giảm dần khi ngưng điều trị và không nên ngưng thuốc đột ngột.

  • Nếu bệnh nhân cảm thấy việc điều trị không đạt hiệu quả hay dùng vượt quá liều thuốc khuyến cáo sử dụng cao nhất của Symbicort, phải có sự theo dõi của bác sỹ (xem phần Liều lượng và cách dùng). Nếu tình trạng kiểm soát hen hoặc COPD bị suy giảm đột ngột, bệnh có thể tiến triển nặng và đe dọa tính mạng vì vậy bệnh nhân phải được đánh giá về mặt y khoa ngay lập tức. Ở tình huống này, nên xem xét đến nhu cầu tăng liều điều trị với corticosteroid như dùng một đợt corticosteroid uống hoặc điều trị bằng kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn.

  • Bệnh nhân được khuyên nên luôn luôn có sẵn thuốc cắt cơn như Symbicort (đối với bệnh nhân dùng Symbicort như một liệu pháp duy trì và giảm triệu chứng) hoặc thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh riêng lẻ (đối với bệnh nhân dùng Symbicort chỉ để điều trị duy trì).

  • Bệnh nhân nên ghi nhớ dùng liều duy trì Symbicort như đã được kê toa ngay cả khi không có triệu chứng. Dùng Symbicort để phòng ngừa triệu chứng ví dụ như trước khi tập luyện thể thao chưa được nghiên cứu. Các liều hít giảm triệu chứng Symbicort được dùng để đối phó với các triệu chứng hen suyễn nhưng không có chủ định để dự phòng thường xuyên như trước khi gắng sức. Để sử dụng với các mục đích như thế, nên xem xét dùng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh.

  • Khi các triệu chứng hen được kiểm soát, cần xem xét giảm liều Symbicort từ từ. Điều quan trọng là cần theo dõi thường xuyên những bệnh nhân giảm liều điều trị. Nên sử dụng liều Symbicort thấp nhất có hiệu quả (xem phần Liều lượng và cách dùng).

  • Không nên khởi đầu điều trị bằng Symbicort khi bệnh nhân đang ở trong đợt kịch phát hen, hoặc nếu tình trạng bệnh diễn tiến xấu thấy rõ hoặc cấp tính.

  • Biến cố ngoại ý nghiêm trọng liên quan đến hen và đợt kịch phát hen có thể xảy ra khi điều trị bằng Symbicort. Bệnh nhân có thể được tiếp tục điều trị nhưng cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu triệu chứng hen vẫn không được kiểm soát hoặc xấu hơn sau khi điều trị bằng Symbicort.

  • Không có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng trên Symbicort Turbuhaler ở bệnh nhân COPD với FEV1 >50% so với giá trị dự đoán bình thường trước khi dùng thuốc giãn phế quản và FEV1 <70% so với giá trị dự đoán bình thường sau khi dùng thuốc giãn phế quản.

  • Cũng như các trị liệu đường hít khác, co thắt phế quản kịch phát có thể xảy ra với triệu chứng thở khò khè tăng lên đột ngột và khó thở sau khi hít thuốc. Nếu bệnh nhân gặp phải tình trạng co thắt phế quản nghịch thường nên ngừng Symbicort ngay lập tức, bệnh nhân cần được đánh giá và thay thế bằng một liệu pháp khác, nếu cần. Co thắt phế quản nghịch thường đáp ứng với thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh và nên được điều trị ngay.

  • Các tác động toàn thân có thể xảy ra khi dùng bất kỳ corticosteroid đường hít nào, đặc biệt khi dùng liều cao trong một thời gian dài. Các tác động này ít xảy ra khi dùng corticosteroid đường hít so với khi dùng corticosteroid uống. Các tác động toàn thân có thể xảy ra bao gồm hội chứng Cushing, các đặc điểm Cushing, ức chế tuyến thượng thận, chậm phát triển ở trẻ em và trẻ vị thành niên, giảm mật độ khoáng của xương, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp, và hiếm hơn, một loạt các tác động tâm lý hoặc hành vi bao gồm chứng tăng động, chứng rối loạn giấc ngủ, lo lắng, trầm cảm hoặc kích động (đặc biệt ở trẻ em).

  • Nên xem xét tác động có thể xảy ra trên mật độ xương, đặc biệt là đối với bệnh nhân dùng liều cao trong thời gian dài mà đã có những yếu tố nguy cơ đồng thời gây loãng xương. Các nghiên cứu dài hạn về budesonid đường hít trên trẻ em ở liều trung bình mỗi ngày 400 μg (liều định chuẩn) hoặc người lớn ở liều trung bình 800 μg (liều định chuẩn) đã không cho thấy có bất kỳ tác động đáng kể trên mật độ khoáng của xương. Chưa có thông tin về tác động của Symbicort ở các liều cao hơn.

  • Nếu có bất kỳ lý do nào cho thấy chức năng tuyến thượng thận bị suy giảm khi điều trị bằng steroid toàn thân trước đó, nên thận trọng khi chuyển sang dùng Symbicort cho bệnh nhân.

  • Lợi ích của việc điều trị bằng budesonid đường hít là thường làm giảm thiểu nhu cầu dùng steroid đường uống, nhưng ở bệnh nhân chuyển từ steroid đường uống có thể vẫn còn nguy cơ suy giảm dự trữ tuyến thượng thận trong một thời gian đáng kể. Hồi phục có thể mất một khoảng thời gian đáng kể sau khi ngừng điều trị bằng steroid đường uống và do đó các bệnh nhân phụ thuộc steroid đường uống chuyển sang dùng budesonid hít có thể vẫn có nguy cơ bị suy giảm chức năng thượng thận trong một khoảng thời gian đáng kể. Trong những trường hợp như vậy, chức năng trục HPA nên được theo dõi thường xuyên.

  • Điều trị kéo dài với liều cao corticosteroid hít, đặc biệt là cao hơn liều khuyến cáo, cũng có thể dẫn đến sự ức chế thượng thận có ý nghĩa lâm sàng. Do đó, bổ sung corticosteroid toàn thân nên được cân nhắc trong thời kỳ căng thẳng như nhiễm trùng nặng hoặc phẫu thuật tự chọn. Giảm liều nhanh các steroid có thể gây ra tình trạng suy thượng thận cấp. Các triệu chứng và dấu hiệu có thể xuất hiện trong cơn suy thượng thận cấp có thể không rõ ràng nhưng bao gồm chứng chán ăn, đau bụng, giảm cân, mệt mỏi, nhức đầu, buồn nôn, nôn, giảm mức độ nhận thức, co giật, hạ huyết áp và hạ đường huyết.

  • Không nên ngưng thuốc đột ngột khi điều trị bằng steroid bổ sung toàn thân hoặc budesonid dạng hít.

  • Trong quá trình chuyển từ dạng uống sang Symbicort, sẽ có một tác động steroid toàn thân thấp hơn thông thường có thể dẫn đến xuất hiện các triệu chứng dị ứng hoặc viêm khớp như viêm mũi, chàm và đau cơ và khớp. Cần bắt đầu điều trị đặc hiệu cho những triệu chứng này. Trong một số hiếm trường hợp có thể nghi ngờ hiệu quả glucocorticosteroid không đủ nếu xuất hiện các triệu chứng như mệt mỏi, nhức đầu, buồn nôn và nôn. Trong những trường hợp này, đôi khi cần tăng liều tạm thời glucocorticosteroid đường uống.

  • Để giảm thiểu nguy cơ nhiễm Candida hầu họng, bệnh nhân nên được chỉ dẫn súc miệng bằng nước rồi nhổ ra sau mỗi lần hít liều duy trì. Nếu có nấm ở hầu họng, bệnh nhân cũng phải súc miệng bằng nước sau khi hít các liều khi cần thiết.

  • Nên tránh điều trị đồng thời với itraconazol, ritonavir hoặc các chất ức chế CYP3A4 mạnh (xem phần Tương tác thuốc). Nếu không thể tránh được, nên kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng các thuốc có tương tác với nhau càng lâu càng tốt. Không khuyến cáo dùng liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort ở bệnh nhân dùng chất ức chế CYP3A4 mạnh.

  • Symbicort nên được dùng thận trọng đối với bệnh nhân nhiễm độc giáp, u tế bào ưa crôm, đái tháo đường, giảm kali máu chưa điều trị, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, hẹp động mạch chủ dưới van vô căn, tăng huyết áp nặng, phình mạch hay các rối loạn tim mạch trầm trọng khác như là bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhịp tim nhanh hoặc suy tim nặng.

  • Thận trọng khi điều trị ở bệnh nhân có khoảng thời gian QTc kéo dài. Bản thân formoterol có thể kéo dài thời gian QTc.

  • Nên đánh giá lại nhu cầu và liều corticosteroid đường hít ở bệnh nhân lao phổi thể tiến triển hoặc tiềm ẩn, nhiễm nấm và virus đường hô hấp.

  • Khả năng hạ kali máu nặng có thể xảy ra khi dùng liều cao chất chủ vận beta-2. Dùng đồng thời chất chủ vận beta-2 với những thuốc gây hạ hoặc có khả năng gây hạ kali máu như các dẫn xuất của xanthin, steroid và thuốc lợi tiểu có thể làm tăng tác động hạ kali máu do dùng chất chủ vận beta-2. Nên đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân hen không ổn định đang dùng các thuốc giãn phế quản cắt cơn khác nhau, ở bệnh nhân hen nặng cấp vì các nguy cơ phối hợp có thể gia tăng do giảm oxy và ở bệnh nhân có các tình trạng bệnh khác khi khả năng xảy ra phản ứng ngoại ý hạ kali huyết gia tăng. Nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh trong những trường hợp này.

  • Giống như các chất chủ vận beta-2, nên xem xét đến tăng cường kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.

  • Rối loạn thị giác có thể được báo cáo đối với sử dụng corticosteroid toàn thân hay tại chỗ. Nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng như nhìn mờ hoặc các rối loạn thị giác khác, bệnh nhân nên được xem xét chuyển đến bác sĩ nhãn khoa để đánh giá các nguyên nhân có thể bao gồm đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp hoặc các bệnh hiếm gặp như bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (CSCR), loại bệnh đã được báo cáo sau khi sử dụng corticosteroid toàn thân hoặc tại chỗ.

  • Symbicort Turbuhaler chứa lactose (<1 mg/lần hít). Lượng lactose này thường không gây vấn đề gì đối với bệnh nhân không dung nạp lactose. (Tá dược lactose chứa một lượng nhỏ protein sữa có thể gây phản ứng dị ứng).

Tác dụng không mong muốn có thể gặp phải khi dùng Symbicort Turbuhaler

  • Thường gặp: 1/100 < ADR < 1/10

    • Rối loạn về tim mạch: Hồi hộp.

    • Rối loạn về hệ thần kinh: Nhức đầu, run rẩy.

    • Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Kích ứng nhẹ tại họng, ho, khan tiếng.

    • Nhiễm nấm và vi khuẩn: Nhiễm nấm Candida hầu họng, viêm phổi (ở bệnh nhân COPD).

  • Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100

    • Rối loạn về tim mạch: Nhịp tim nhanh.

    • Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn

    • Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Chuột rút.

    • Rối loạn về hệ thần kinh: Chóng mặt.

    • Rối loạn mắt: Nhìn mờ.

    • Rối loạn tâm thần: Kích động tăng động, rối loạn giấc ngủ, lo lắng.

    • Rối loạn da và mô dưới da: Vết bầm da.

  • Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

    • Rối loạn về tim mạch: Loạn nhịp như rung nhĩ nhịp nhanh trên thất, ngoại tâm thu

    • Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng dị ứng tức thời như ban đỏ, viêm da, nổi mề đay và phản ứng phản vệ.

    • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ kali máu.

    • Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản.

  • Rất hiếm gặp, ADR < 100000

    • Rối loạn về tim mạch: Cơn đau thắt ngực, kéo dài khoảng QT.

    • Rối loạn nội tiết: Hội chứng Cushing, giảm mật độ khoáng hóa xương, ức chế tuyến thượng thận, chậm phát triển.

    • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết.

    • Rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn vị giác.

    • Rối loạn mắt: Đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.

    • Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, rối loạn hành vì (chủ yếu ở trẻ em).

    • Rối loạn mạch máu: Dao động huyết áp.

Tương tác với các thuốc khác

  • Các chất ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazol, itraconazol, voriconazol, posaconazol, clarithromycin, telithromycin, nefazodon và thuốc ức chế protease HIV) có thể làm tăng đáng kể nồng độ budesonid huyết tương và nên tránh dùng đồng thời các thuốc này. Nếu không thể thì khoảng thời gian giữa việc dùng chất ức chế và budesonid nên càng cách xa càng tốt. Không khuyến cáo dùng liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort ở bệnh nhân dùng chất ức chế CYP3A4 mạnh.

  • Dùng đồng thời thuốc ức chế CYP3A4 mạnh ketoconazol, 200 mg x 1 lần/ngày, làm tăng trung bình gấp sáu lần nồng độ của budesonid uống (liều đơn 3 mg) trong huyết tương. Khi ketoconazol được dùng 12 giờ sau khi dùng budesonid, nồng độ chỉ tăng trung bình gấp ba lần cho thấy rằng khoảng cách giữa 2 liều có thể làm giảm sự tăng nồng độ huyết tương. Một số ít dữ liệu về tương tác này đối với budesonid dạng hít liều cao chỉ ra rằng tăng nồng độ trong huyết tương (trung bình gấp 4 lần) có thể xảy ra nếu itraconazole, 200 mg một lần mỗi ngày, được dùng đồng thời với budesonid dạng hít (liều duy nhất 1000 μg).

Lái xe

  • Symbicort không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy.

Thai kỳ, sau sinh

  • Thời kỳ mang thai

    • Không có dữ liệu lâm sàng về việc dùng Symbicort hoặc dùng phối hợp formoterol và budesonid ở phụ nữ có thai. Dữ liệu từ một nghiên cứu về sự phát triển ở phôi-thai trên chuột cho thấy không có bằng chứng về bất cứ tác động nào khác khi sử dụng phối hợp này.

    • Không có dữ liệu đầy đủ về việc dùng formoterol cho phụ nữ có thai. Trong các nghiên cứu trên súc vật, ở các liều rất cao, formoterol gây ra các tác động ngoại ý trong các nghiên cứu về sự sinh sản.

    • Dữ liệu trên khoảng 2.000 phụ nữ có thai sử dụng thuốc cho thấy không có nguy cơ gây quái thai liên quan đến việc dùng budesonid hít. Các nghiên cứu trên súc vật cho thấy glucocorticosteroid gây dị dạng. Điều này không liên quan đến người khi dùng các liều được khuyến cáo.

    • Các nghiên cứu trên súc vật cũng cho thấy có sự liên quan giữa việc dùng glucocorticoid thái quá trước khi sinh với việc tăng những nguy cơ như: Chậm phát triển trong tử cung, bệnh tim mạch khi trưởng thành, thay đổi lâu dài mật độ các thụ thể glucocorticoid, số lượng chất trung gian dẫn truyền thần kinh và hành vi khi tiếp xúc dưới giới hạn liều gây quái thai.

    • Trong thai kỳ, Symbicort chỉ nên dùng khi cân nhắc thấy hiệu quả vượt trội nguy cơ. Nên dùng liều budesonid thấp nhất có hiệu quả để duy trì sự kiểm soát hen (suyễn) tốt.

  • Thời kỳ cho con bú

    • Budesonid được bài tiết qua sữa mẹ. Tuy nhiên, ở liều điều trị, chưa ghi nhận có tác động nào ở trẻ bú mẹ được dự đoán. Người ta vẫn chưa biết formoterol có vào sữa mẹ hay không. Trên chuột, một lượng nhỏ formoterol đã được phát hiện trong sữa mẹ. Việc dùng Symbicort cho phụ nữ đang cho con bú chỉ nên được cân nhắc nếu lợi ích cho người mẹ cao hơn các nguy cơ có thể xảy ra đối với trẻ.

Quá liều

  • Trường hợp khẩn cấp hãy đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Nguồn tham khảo: nghidinh15.vfa.gov.vn

"Trường Anh Pharm xin được thay mặt toàn bộ đội ngũ nhân viên gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Quý khách hàng đã đồng hành, hợp tác cũng như ủng hộ Trường Anh Pharm trong thời gian qua. Hy vọng trong thời gian sắp tới, mối quan hệ của hai bên càng lúc càng bền chặt. Chúng tôi sẽ không ngừng phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ để có thể phục vụ Quý khách hàng tốt hơn!"


Câu hỏi thường gặp

Symbicort Turbuhaler AstraZeneca - Thuốc điều trị hen suyễn hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh Pharm. Tùy thời điểm mà giá sản phẩm sẽ có sự thay đổi khác nhau. Khách hàng vui lòng liên hệ hotline công ty: 0971.899.466 hoặc nhắn tin qua Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin trên website truonganhpharm.com chỉ mang tính chất tham khảo. Nội dung trên trang không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị từ nhân viên y tế. Ngoài ra, tùy vào cơ địa mỗi người mà các sản phẩm Dược phẩm sẽ xảy ra tương tác khác nhau, nên không thể đảm bảo nội dung có đầy đủ tương tác có thể xảy ra. Trường Anh Pharm sẽ không chịu trách nhiệm với bất cứ thiệt hại hay mất mát gì phát sinh khi bạn tự ý sử dụng Dược phẩm. Trường Anh Pharm sẽ không chịu trách nhiệm với bất cứ thiệt hại hay mất mát gì phát sinh khi bạn tự ý sử dụng Dược phẩm mà không có chỉ định của bác sĩ.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ